Giai đoạn tại chỗ là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Giai đoạn tại chỗ là giai đoạn sớm của bệnh lý, khi các tế bào bất thường giới hạn tại vị trí nguyên phát mà chưa xâm lấn mô xung quanh hay cơ quan xa. Đây là cơ hội vàng để phát hiện và điều trị kịp thời, ngăn chặn tiến triển thành ung thư xâm lấn và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.

Giới thiệu

Giai đoạn tại chỗ là một khái niệm quan trọng trong y học, đặc biệt trong lĩnh vực ung thư học. Đây là giai đoạn sớm của bệnh lý, khi các tế bào bất thường xuất hiện và phát triển tại vị trí nguyên phát mà chưa xâm lấn các mô lân cận hay lan ra các cơ quan xa. Khái niệm này giúp xác định mức độ tiến triển của bệnh và hướng dẫn phương pháp chẩn đoán, điều trị và tiên lượng.

Việc nhận diện giai đoạn tại chỗ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phòng ngừa, tầm soát và can thiệp sớm, giúp ngăn chặn tiến triển thành ung thư xâm lấn. Nó cũng cung cấp cơ sở khoa học để nghiên cứu cơ chế sinh bệnh, xác định các yếu tố nguy cơ, và phát triển các biện pháp điều trị nhắm mục tiêu, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và tỷ lệ sống còn.

Giai đoạn tại chỗ được áp dụng rộng rãi trong các loại ung thư phổ biến như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư da và ung thư tuyến tiền liệt. Nắm vững khái niệm, đặc điểm và phân loại giai đoạn tại chỗ giúp các bác sĩ, nhà nghiên cứu và bệnh nhân có sự hiểu biết chính xác về tình trạng bệnh, từ đó đưa ra quyết định y tế hiệu quả và phù hợp.

Định nghĩa giai đoạn tại chỗ

Giai đoạn tại chỗ, còn gọi là “in situ”, là giai đoạn sớm của bệnh lý, khi các tế bào bất thường tồn tại trong lớp mô ban đầu mà chưa xâm lấn ra mô xung quanh. Trong ung thư, giai đoạn này thường được gọi là “carcinoma in situ”, là bước đầu tiên trong tiến trình hình thành ung thư xâm lấn. Tế bào tại giai đoạn này vẫn giữ một số đặc điểm của mô gốc, nhưng đã có sự tăng sinh bất thường và khả năng tiến triển nếu không được điều trị.

Giai đoạn tại chỗ khác với ung thư xâm lấn ở chỗ các tế bào chưa vượt qua màng đáy hoặc các rào cản mô học, do đó nguy cơ di căn hoặc xâm lấn các cơ quan khác chưa xảy ra. Điều này tạo cơ hội vàng để can thiệp y tế kịp thời và hiệu quả, nhằm ngăn chặn sự tiến triển sang giai đoạn xâm lấn, giúp tăng tỷ lệ sống còn và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Tham khảo: National Cancer Institute – Cancer Staging

Đặc điểm lâm sàng

Ở giai đoạn tại chỗ, bệnh thường không biểu hiện triệu chứng rõ rệt, vì khối u hoặc tổn thương vẫn giới hạn tại vị trí nguyên phát. Nhiều trường hợp được phát hiện thông qua tầm soát định kỳ, xét nghiệm hoặc sinh thiết, đặc biệt trong các loại ung thư như ung thư vú, cổ tử cung và da.

Khối u tại giai đoạn này thường có kích thước nhỏ, giới hạn rõ ràng, chưa xâm nhập vào mạch máu, hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xa. Vì vậy, việc phát hiện sớm dựa vào các phương pháp hình ảnh, xét nghiệm hóa sinh hoặc kiểm tra mô học là rất quan trọng để định hướng điều trị chính xác.

Danh sách các đặc điểm lâm sàng cơ bản của giai đoạn tại chỗ:

  • Kích thước khối u nhỏ, giới hạn tại vị trí nguyên phát
  • Chưa xâm lấn mạch máu và hạch bạch huyết
  • Không có di căn đến các cơ quan xa
  • Triệu chứng lâm sàng thường không rõ ràng hoặc chưa xuất hiện
  • Thường được phát hiện thông qua tầm soát, xét nghiệm định kỳ hoặc sinh thiết

Tham khảo: American Cancer Society – Staging

Phân loại giai đoạn tại chỗ

Giai đoạn tại chỗ được phân loại dựa trên loại mô và vị trí tổn thương. Trong ung thư vú, ví dụ, giai đoạn tại chỗ có thể được chia thành Ductal Carcinoma In Situ (DCIS) và Lobular Carcinoma In Situ (LCIS). Mỗi loại có đặc điểm mô học khác nhau và nguy cơ tiến triển thành ung thư xâm lấn cũng khác nhau.

DCIS xuất hiện trong các ống dẫn sữa, có nguy cơ tiến triển cao nếu không điều trị. LCIS xuất hiện trong tiểu thùy vú, nguy cơ tiến triển thấp hơn nhưng vẫn làm tăng nguy cơ ung thư vú trong tương lai. Việc phân loại chính xác giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, từ theo dõi tích cực đến can thiệp ngoại khoa hoặc kết hợp các biện pháp khác.

Bảng minh họa các loại giai đoạn tại chỗ trong ung thư vú:

Loại Vị trí mô Nguy cơ tiến triển
DCIS Ống dẫn sữa Cao nếu không điều trị
LCIS Tiểu thùy vú Thấp hơn nhưng tăng nguy cơ ung thư vú

Tham khảo: NCBI – Ductal and Lobular Carcinoma In Situ

Nguyên nhân và cơ chế sinh học

Giai đoạn tại chỗ xuất hiện khi các tế bào bình thường trải qua đột biến gen hoặc thay đổi cấu trúc ADN dẫn đến tăng sinh bất thường nhưng chưa xâm lấn ra mô xung quanh. Các yếu tố di truyền, môi trường, hóa chất gây đột biến, phóng xạ và các tác nhân virus đều có thể góp phần hình thành giai đoạn này. Trong ung thư, các tế bào tại chỗ vẫn giữ một số đặc tính của mô gốc nhưng đã mất kiểm soát trong phân bào và khả năng tự sửa chữa ADN.

Cơ chế tiến triển từ giai đoạn tại chỗ đến xâm lấn bao gồm mất kiểm soát phân bào, thay đổi tính bám dính tế bào, tăng khả năng tiết enzym phân giải màng đáy và xâm nhập mạch máu hoặc mô xung quanh. Hiểu rõ cơ chế sinh học này giúp phát triển các phương pháp điều trị nhắm mục tiêu nhằm ngăn chặn sự tiến triển và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.

Tham khảo: NCBI – Mechanisms of Carcinoma In Situ Progression

Triển vọng điều trị

Giai đoạn tại chỗ có khả năng điều trị thành công cao nếu được phát hiện kịp thời. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật cắt bỏ tổn thương, liệu pháp hormone (nếu thích hợp), tia xạ tại chỗ và theo dõi chặt chẽ đối với các trường hợp nguy cơ thấp. Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào loại ung thư, vị trí, kích thước khối u, tuổi tác và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Điều trị giai đoạn tại chỗ nhằm loại bỏ các tế bào bất thường trước khi chúng xâm lấn, đồng thời giảm thiểu tác động đến mô lành xung quanh. Việc kết hợp nhiều phương pháp, chẳng hạn phẫu thuật và theo dõi định kỳ hoặc bổ sung xạ trị, giúp tăng khả năng điều trị thành công và giảm nguy cơ tái phát.

Tham khảo: American Cancer Society – Breast Cancer Treatment

Chẩn đoán giai đoạn tại chỗ

Chẩn đoán giai đoạn tại chỗ dựa trên tầm soát định kỳ, xét nghiệm hình ảnh, sinh thiết và kiểm tra mô học. Các kỹ thuật chẩn đoán phổ biến bao gồm chụp nhũ ảnh, siêu âm, cộng hưởng từ, soi cổ tử cung, và sinh thiết kim hoặc sinh thiết mô. Xác định chính xác giai đoạn tại chỗ giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và dự đoán tiên lượng.

Phân tích mô học cho thấy tế bào bất thường vẫn giới hạn trong lớp mô nguyên phát, chưa vượt qua màng đáy. Việc kết hợp các kỹ thuật hình ảnh và sinh thiết giúp nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán, đồng thời phát hiện sớm những trường hợp nguy cơ cao để can thiệp kịp thời.

Tham khảo: National Cancer Institute – Diagnosis

Tiên lượng

Tiên lượng của giai đoạn tại chỗ thường tốt hơn nhiều so với các giai đoạn xâm lấn, với tỷ lệ sống còn cao nếu điều trị kịp thời và đúng phương pháp. Yếu tố tiên lượng phụ thuộc vào loại ung thư, kích thước khối u, mức độ dị dạng tế bào, tuổi tác và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Theo các nghiên cứu, hầu hết các trường hợp giai đoạn tại chỗ đều có khả năng điều trị thành công, nhưng nếu không được phát hiện và xử lý, chúng có thể tiến triển thành ung thư xâm lấn, làm giảm tỷ lệ sống còn và tăng nguy cơ di căn. Do đó, tầm soát định kỳ và chẩn đoán sớm là yếu tố quyết định cho tiên lượng tốt.

Tham khảo: American Cancer Society – Survival Rates

Thách thức trong quản lý giai đoạn tại chỗ

Những thách thức bao gồm khó khăn trong phát hiện sớm, xác định chính xác loại và nguy cơ tiến triển, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và theo dõi lâu dài. Một số tổn thương tại chỗ có nguy cơ tiến triển thấp, gây khó khăn trong việc quyết định điều trị tích cực hay theo dõi thận trọng.

Giải pháp bao gồm nâng cao khả năng tầm soát, sử dụng công nghệ hình ảnh tiên tiến, sinh thiết chính xác, phân loại mô học chi tiết và đánh giá nguy cơ tiến triển. Việc cá thể hóa điều trị dựa trên đặc điểm sinh học và nguy cơ bệnh giúp tối ưu hóa kết quả và giảm tác động không mong muốn.

Tham khảo: NCBI – Challenges in Managing Carcinoma In Situ

Kết luận

Giai đoạn tại chỗ là bước đầu tiên trong tiến trình hình thành ung thư, khi các tế bào bất thường giới hạn tại vị trí nguyên phát và chưa xâm lấn. Phát hiện và điều trị sớm giai đoạn này là yếu tố quan trọng để ngăn chặn tiến triển thành ung thư xâm lấn, nâng cao tỷ lệ sống còn và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Hiểu rõ định nghĩa, đặc điểm, phân loại, cơ chế sinh học, phương pháp chẩn đoán và điều trị giai đoạn tại chỗ giúp các bác sĩ, nhà nghiên cứu và bệnh nhân đưa ra quyết định y tế chính xác, khoa học và bền vững.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề giai đoạn tại chỗ:

Thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn II so sánh Bevácizumab kết hợp với Carboplatin và Paclitaxel với Carboplatin và Paclitaxel đơn thuần ở bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa điều trị trước đó tiến triển tại chỗ hoặc di căn Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 22 Số 11 - Trang 2184-2191 - 2004
Mục đích Điều tra hiệu quả và độ an toàn của bevacizumab kết hợp với carboplatin và paclitaxel ở các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hoặc tái phát. Bệnh nhân và Phương pháp Trong một thử nghiệm giai đoạn II, 99 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên thành bevacizumab 7.5 (n = 3...... hiện toàn bộ
#bevacizumab #ung thư phổi không tế bào nhỏ #carboplatin #paclitaxel #giai đoạn II #thử nghiệm ngẫu nhiên #thời gian tiến triển bệnh #tỷ lệ đáp ứng #tác dụng phụ #ho ra máu
Biểu hiện gen trong mô sinh thiết giấu chôn ngừng tình trong sáp paraffin dự đoán phản ứng hóa trị ở phụ nữ ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 29 - Trang 7265-7277 - 2005
Mục đích Chúng tôi tìm cách xác định các dấu hiệu biểu hiện gen có thể dự đoán khả năng phản ứng với hóa trị liệu. Chúng tôi cũng kiểm tra liệu phản ứng đối với hóa trị liệu có tương quan với bài kiểm tra Điểm Tái Phát 21-gen, đánh giá nguy cơ tái phát. Phương pháp Các bệnh nhân ung thư vú gia...... hiện toàn bộ
#biểu hiện gen; ung thư vú; hóa trị liệu; gen liên quan đến ER; gen miễn dịch; paclitaxel; doxorubicin; neoadjuvant; điểm tái phát; RNA; sinh thiết mô foxparr-paraffin; phản ứng hoàn toàn bệnh học (pCR).
Tỷ lệ sống sót và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng bên phải và bên trái giai đoạn I–IV: một nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm chưa lựa chọn Dịch bởi AI
International Journal of Colorectal Disease - Tập 36 Số 12 - Trang 2683-2696 - 2021
Tóm tắtMục đíchUng thư đại trực tràng đã thể hiện một sự thay đổi đáng kể trong vài thập kỷ qua với tỷ lệ ngày càng tăng của vị trí khối u bên phải so với bên trái. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi nhằm mục đích tiết lộ những khác biệt lâm sàng và bệnh lý giữa ung thư đại trực tràng bên phải (rCC) và bên trái (lCC) liên quan đ...... hiện toàn bộ
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN XÂM LẤN TẠI CHỖ VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một trong những ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện hình ảnh có nhiều ưu điểm trong chẩn đo&aacut...... hiện toàn bộ
#Ung thư trực tràng #cộng hưởng từ #xâm lấn tại chỗ #di căn hạch vùng
KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ 4AC-4T Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú (UTV) giai đoạn tiến triển tại chỗ và đánh giá kết quả hoá trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T và tác dụng không mong muốn ở nhóm bệnh nhân (BN) trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 52 BN UTV giai đoạn tiến triển tại chỗ được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4AC-4T (Doce...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ #điều trị bổ trợ trước #phác đồ 4AC-4Docetacel
ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH NÁCH TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-II (cT1-3N0M0) TẠI ĐƠN VỊ TUYẾN VÚ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ tại Việt Nam cũng như toàn thế giới, gây tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi. Đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú rất thiết yếu trong việc phân giai đoạn ung thư vú và quyết định phương pháp điều trị. Nạo hạch nách là điều trị tại chỗ tiêu chẩn ở bệnh nhân ung thư vú nhằm xác định giai đoạn chính xác của bệnh nhân. Tuy nhiên, ở ...... hiện toàn bộ
#Di căn hạch nách #cT1-3N0M0 #ung thư vú #đoạn nhũ #bảo tồn #nạo hạch
HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU- BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước (HTBTT) trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứutrên 34 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được điều trị bằng HTBTT tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện TW Thái Nguyên từ 01/01/2017 đến 31/12/2020. Ghi nhận các thông tin về một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, tỷ lệ đá...... hiện toàn bộ
#ung thư vú giai đoạn III không mổ được #ung thư vú tiến triển tại chỗ tại vùng #hóa trị bổ trợ trước #tỷ lệ đáp ứng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẠY THẬN NHÂN TẠO THÔNG QUA KT/V TRÊN BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO ĐỊNH KỲ TẠI KHOA THẬN NHÂN TẠO BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đánh giá hiệu quả sự thanh thải của urê trong chạy thận nhân tạo (CTNT) bằng chỉ số spKt/V là cần thiết trong điều trị bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC), với nhiều phương pháp đánh giá sẽ giúp nhà chuyên môn lựa chọn phương án tối ưu nhất trong điều trị bệnh lý này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả CTNT bằng cách so sánh chỉ số spKt/V ở phương pháp đo trực tiếp tr...... hiện toàn bộ
#Chạy thận nhân tạo #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối #chỉ số Kt/V #Bệnh viện Chợ Rẫy
KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ BẰNG KĨ THUẬT VMAT KẾT HỢP XẠ ÁP SÁT 3D TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Kết quả hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng kĩ thuật VMAT kết hợp xạ áp sát 3D tại bệnh viện K và một số tác dụng không mong muốn sớm của phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không có nhóm chứng trên 35 bệnh nhân ung thư cổ tử cung (UTCTC) giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh...... hiện toàn bộ
#Ung thư cổ tử cung #hóa xạ đồng thời triệt căn #kĩ thuật VMAT #xạ áp sát 3D
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THÁP (T3-4) ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC VÀ PHẪU THUẬT BẢO TỒN CƠ THẮT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp (T3-4) được hóa xạ trị bổ trợ trước và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3-4N0-2M0 tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ năm 5/2016 đến 5/2021 được hóa xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Kết quả: Sau điều tr...... hiện toàn bộ
#Hóa xạ trước phẫu thuật #bảo tồn cơ thắt #giai đoạn tiến triển tại chỗ #ung thư trực tràng thấp
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4